Phân định rõ giữa quản lý Nhà nước với quản trị đại học

Thứ hai - 20/08/2018 02:55 596 0
GD&TĐ - Liên quan đến chính sách ưu đãi, tín dụng, học bổng; Cơ quan chủ trì soạn thảo Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học đã tiếp thu hoàn thiện chính sách chung về ưu đãi, tín dụng, học bổng đối với học sinh, sinh viên thuộc đối tượng chính sách tại Điều 79 Dự thảo Luật Giáo dục sửa đổi.
Phân định rõ giữa quản lý Nhà nước với quản trị đại học

Điều chỉnh theo hướng đặt hàng nghiên cứu

Theo đó, Dự thảo Luật đã tiếp thu chỉnh lý sửa Điều 12 theo hướng: Phân bổ ngân sách cho giáo dục đại học (GDĐH) thông qua các hình thức: chi đầu tư, chi nghiên cứu phát triển, đặt hàng nghiên cứu, đào tạo, học bổng, tín dụng sinh viên;

Ưu tiên đầu tư ngân sách để phát triển một số cơ sở GDĐH, ngành đào tạo mang tầm khu vực, quốc tế và cơ sở đào tạo giáo viên chất lượng cao, phát triển một số ngành, vùng đặc thù để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; có cơ chế phân bổ nguồn lực cho GDĐH theo nguyên tắc cạnh tranh, bình đẳng, hiệu quả.

Cùng với đó, thực hiện xã hội hóa GDĐH, khuyến khích phát triển các cơ sở GDĐH tư thục, cơ sở GDĐH có vốn đầu tư nước ngoài; ưu tiên các cơ sở hoạt động không vì lợi nhuận; khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đầu tư vào hoạt động giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ tại các cơ sở GDĐH; miễn thuế đối với tài sản hiến tặng và các nguồn lực hỗ trợ cho GDĐH, cấp học bổng cho sinh viên.

Phân định rõ giữa quản lý Nhà nước với quản trị đại học - Ảnh minh hoạ 2
 Thực hiện tự chủ đại học trên nguyên tắc phân định rõ giữa quản lý Nhà nước với quản trị đại học của các trường. Ảnh: Sỹ Điền

Phân định rõ hơn công tác quản lý

Thực hiện xu hướng xây dựng nhà nước hỗ trợ, kiến tạo, Dự thảo Luật quy định: mục đích quản lý nhà nước là nhằm bảo đảm tính hệ thống, thực hiện chính sách nhà nước đối với giáo dục đại học; đồng thời, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục đại học tham gia vào việc hoạch định chiến lược, quy hoạch, hợp tác quốc tế; tạo điều kiện về cơ chế, chính sách để phát triển giáo dục đại học. 

Về quản lý Nhà nước, tiếp thu ý kiến đề nghị chế định phân biệt rõ vai trò, thẩm quyền của cơ quan chủ quản với cơ sở GDĐH, nghiên cứu xóa bỏ cơ chế cơ quan chủ quản trường đại học, quy định theo hướng phân định rõ hơn công tác quản lý nhà nước với quản trị của cơ sở GDĐH... Dự thảo Luật đã được chỉnh lý theo hướng:

Thực hiện tự chủ đại học trên nguyên tắc phân định rõ giữa quản lý Nhà nước với quản trị đại học của các trường, quy định rõ và nâng cao vai trò của hội đồng trường thực hiện các quyền của cơ quan chủ quản trong việc quyết định nhân sự hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;

Đồng thời huy động nguồn lực phát triển trường và quy định quyền tự chủ của trường đối với từng loại tài sản trong nhà trường… để thực hiện tự chủ đại học, dần xóa bỏ cơ chế cơ quan chủ quản trường đại học (Điều 16, 17);

Cùng với đó quy định quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình của cơ sở GDĐH (Điều 32); quản lý nhà nước chỉ tập trung vào việc hoạch định chiến lược, quy hoạch; quy định các chuẩn chất lượng, hướng dẫn thực hiện, kiểm định chất lượng, minh bạch thông tin, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm... và quy định thống nhất về phân công và phân cấp trong GDĐH (Điều 4, 7, 9, 11, 68, 73).

Dự thảo Luật bổ sung quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục đại học để phục vụ công tác xây dựng chính sách phát triển giáo dục đại học, dự báo, xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, kiểm định, đánh giá, quản lý, giám sát và đáp ứng nhu cầu thông tin cho cá nhân, tổ chức có liên quan (Điều 68).

Quy định các Bộ, cơ quan ngang bộ nghiên cứu, dự báo nhu cầu nhân lực của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để phục vụ công tác xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, phối hợp với Bộ GD&ĐT thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học theo thẩm quyền.

UBND cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học theo phân cấp của Chính phủ; phối hợp với Bộ GD&ĐT quản lý các cơ sở GDĐH trên địa bàn; thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học; bảo đảm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học tại địa phương (sửa Điều 69).

Phân định rõ giữa quản lý Nhà nước với quản trị đại học - Ảnh minh hoạ 3
 Tăng cường kiểm định chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục đại học. Ảnh: Sỹ Điền

Tăng cường kiểm định chất lượng giáo dục

Kết quả kiểm định chất lượng làm căn cứ để cơ sở GDĐH giải trình với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo;làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở GDĐH, chương trình đào tạo và nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực (Điều 49, 50). 

Dự thảo quy định rõ các chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng đối với GDĐH như: chuẩn cơ sở GDĐH, chuẩn mở ngành, chuẩn chương trình đào tạo, chuẩn kiểm định chất lượng, chuẩn giảng viên… để các trường chủ động thực hiện (Điều 11, 33, 36, 45, 52, 54). Đó cũng là cơ sở để thực hiện kiểm định chất lượng, kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm để toàn xã hội giám sát các cơ sở GDĐH.

Quy hoạch mạng lưới gắn với chiến lược phát triển nguồn nhân lực, căn cứ vào nhu cầu nhân lực của xã hội, nhu cầu phát triển của đất nước và phải căn cứ vào chuẩn các cơ sở GDDH để đảm bảo chất lượng, hiệu quả đầu tư (Điều 11).

Hoàn chỉnh quy định về xếp hạng để tạo động lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng GDĐH; quy định cho phép các pháp nhân phi thương mại được thực hiện xếp hạng theo xu hướng quốc tế, không quy định nhà nước thực hiện xếp hạng như Luật hiện hành (Điều 9).

Đồng thời, căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, cơ sở GDĐH xác định mục tiêu phát triển, định hướng hoạt động theo hai loại: cơ sở GDĐH định hướng nghiên cứu và cơ sở GDĐH định hướng ứng dụng để đầu tư có định hướng và hiệu quả, làm căn cứ để đánh giá, xếp hạng.

Chỉnh sửa, bổ sung quy định về đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng GDĐH. Trong đó, các cơ sở GDĐH có trách nhiệm xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong và hệ thống đảm bảo chất lượng bên ngoài thông qua hoạt động đánh giá (chương trình, cơ sở GDĐH) bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.

Quy định cơ sở GDĐH phải công khai trên trang thông tin điện tử của mình về các điều kiện đảm bảo chất lượng, kết quả kiểm định chất lượng, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và các thông tin khác theo quy định của pháp luật, là một trong các điều kiện để tự chủ đại học để người học có căn cứ lựa chọn cơ sở đào tạo, toàn xã hội giám sát chất lượng đào tạo của các cơ sở GDĐH (Điều 32).

Tác giả bài viết: Minh Phong (tổng hợp)

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Văn bản

2598/BGDĐT-GDĐH

Hướng dẫn tuyển sinh ĐH, tuyển sinh cao đẳng ngành GDMN

Thời gian đăng: 19/07/2022

lượt xem: 1321 | lượt tải:291

1683/QĐ-BGDĐT

Kế hoạch triển khai tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành GDMN 2022

Thời gian đăng: 19/07/2022

lượt xem: 1000 | lượt tải:269

08/2022/TT-BGDĐT

Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06/6/2022 ban hành Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non

Thời gian đăng: 21/06/2022

lượt xem: 2323 | lượt tải:366

1444/BGDĐT-GDĐH

Hướng dẫn công tác tuyển sinh 2021

Thời gian đăng: 17/04/2021

lượt xem: 2874 | lượt tải:469

15/2020/TT-BGDĐT

Thông tư ban hành quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông 2020

Thời gian đăng: 19/06/2020

lượt xem: 2196 | lượt tải:315
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập406
  • Hôm nay59,246
  • Tháng hiện tại926,334
  • Tổng lượt truy cập49,252,017
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
1
Hotline: 0965.855.944